sao thiên cơ cung phu thê
2.20 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung thiên di: 2.21 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc: 2.22 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc: 2.23 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch: 2.24 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức: 2.25 Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
1. Sao Đường Phù - Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Cung Khác. 2. bàn về sao đường phù trong tử vi đẩu số - Xem vận mệnh. 3. Giải đáp ý nghĩa của sao Đường Phù ở các cung - Xem ngày tốt xấu. 4. Sao Đường Phù - Tử Vi Cổ Học. 5. ĐƯỜNG PHÙ Ở CUNG PHU THÊ - Tử Vi Cổ Học.
Ý nghĩa sao Cô Thần và những sao khác. Cô Thần đi với quả Tú cùng Hóa Kỵ, Thái Tuế: Gia chủ rất giản đơn bị ghét, bị bỏ rơi, ruồng rẫy. Còn trường hợp đi với quả Tú với Phục Binh: Gia chủ hay đi nói xấu tín đồ khác với cũng xuất xắc bị người khác nói xấu bao
Trong Tứ trụ, sao Quan Phù thuộc hành Hỏa, là 1 trong 12 ngôi sao nằm trong vòng Thái Tuế. Chủ sự mang ngôi sao này thường là người thông minh, tinh thần sắc bén. Trong tử vi thì ngôi sao này có các đặc điểm nổi bật sau: Hành thuộc mệnh: Hỏa. Loại: Hình tinh, Phù tinh. Đặc
Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất lợi cho gia đạo. Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
memakai gelang emas di tangan kanan atau kiri. Thiên Cơ ở cung phu thêThiên Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối cung là Cự Môn, hơi có sát tinh là đã chủ về vợ chồng bằng mặt mà không bằng lòng. Nếu Thiên Cơ Hóa Kị hoặc Cự Môn Hóa Kị, thì vợ chồng vì tính cách không hợp nhau hoặc vì bất mãn hoàn cảnh sống mà sinh thay lòng đổi dạ. Nếu Cự Môn Hóa Kị, dù li dị vẫn khó tìm được đối tượng vừa Cơ độc tọa, Hóa Kị ở hai cung Tí hoặc Ngọ, vợ chồng đều có cơ tâm, lại gặp sát tinh, thường thường ra sự cố lúc đến cung hạn “Thiên Đồng, Thiên Lương” hoặc “Liêm Trinh, Tham Lang”, phần nhiều tái hôn thì tốt đẹp hơn. Nhưng cần chú ý, trường hợp Thiên Cơ Hóa Kị mà có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, tái hôn vẫn không Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp Thiên Đồng Hóa Lộc thì cát, chủ về vợ chồng tay trắng làm nên. Nếu Thiên Đồng Hóa Kị, sẽ chủ về xa nhau thì nhiều mà gặp nhau thì Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp cát tinh, không sợ đến cung hạn Thái Âm, Thái Dương thủ cung phu thê. Nếu Thiên Cơ gặp các sao sát, kị, đến cung hạn Thái Âm, Thái Dương, chủ về vợ chồng cãi vã, rối với Thiên Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, “Thiên Đồng, Thiên Lương” là tình hệ có tính then chốt, chúng mà gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về chia li trong tình hình xấu; gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì chủ về chia li trong tình hình bình thường; gặp các sao sát, kị thì chủ về li dị; nếu gặp “Lộc Quyền Khoa hội”, thì vợ chồng có thể sống với nhau đến bạc đầu. Nhung nếu đồng thời gặp Cự Môn Hóa Kị, thì vẫn cần phải kềm chế bản phu thê không nên là Thiên Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, có đối cung là Thiên Lương, phần nhiều chủ về kết hôn sớm rồi li dị, hoặc kết hôn muộn, nhưng trước hôn nhân đã gặp trắc trở trong tình yêu nhiều lần, gặp Địa Không, Địa Kiếp thì càng Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, rất sợ có Đà La đồng cung, không những kết hôn muộn, mà phần nhiều còn chọn lầm người có tính cách không hợp nhau, nên sinh bất Cơ độc tọa hai cung Tí hoặc Ngọ, được cát hóa, không có sát tinh thì còn được; có sát tinh, dù cát hóa, nhân duyên cũng không mĩ mãn. Vợ chồng nên chênh lệch tuổi tác, mới có thể sống với nhau đến bạc Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, trước hôn nhân đã trải qua trắc trở, hoặc trước hôn nhân có sóng gió trở ngại là tốt. Nếu trước hôn nhân thuận lợi, thì sau khi kết hôn thường thường sẽ gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc bằng mặt mà không bằng Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, không nên đến cung hạn Thái Dương Hóa Kị, Thái Âm Hóa Kị. Đại khái là, cát hung của các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Cự Môn, Thiên Đồng là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, nam mệnh ưu ở nữ mệnh. Nam mệnh cung phu thê gặp “Thiên Cơ, Thái Âm”, chủ về vợ xinh đẹp, giỏi nội trợ. Nữ mệnh thì trái lại, cần đề phòng chồng dễ bị người khác giới để ý.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, nếu thuộc loại “tâm trạng hóa” quá nặng, thì hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở; ví dụ như người bạn đời thay lòng đổi dạ, có người khác.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, hội Thiên Đồng Hóa Kị, gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Âm Sát, Thiên Hư, Đại Hao, chủ về người bạn đời tâm chí bạc nhược, hoặc quá mẫn cảm, do đó dễ xảy ra sóng gió trong hôn với “Thiên Cơ, Thái Âm” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, cát hung của các cung hạn Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Cự Môn là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, cần phải gặp sao lộc, vợ chồng mới sống với nhau đến bạc đầu. Nhung có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì thành phá cách, chủ về lúc đầu hòa hợp hạnh phúc, về sau thành nguội lạnh. Các cung hạn Thiên Đồng, Thiên Lương là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, sau kết hôn liền có sóng gió, trái qua sóng gió mới sống với nhau đến bạc đấu; nếu không, sau kết hôn phần nhiều thay lòng đổi dạ. Nếu Thiên Cơ Hóa Kị, chủ về dễ yêu người đã có gia đình; nếu Cự Môn Hóa Kị, phần nhiều có nỗi khổ đau thầm kin vẽ tinh cám. Gặp sát tinh, chủ về hai lần kết mệnh cung phu thê không nên là “Thiên Cơ, Cự Môn”. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc Thiên Đồng có Đà La đồng cung, không phải mạng một lần kết hôn.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, thường thường cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Phủ” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Hóa Lộc hay Hóa Kị đều xảy ra sự thay đổi; nam mệnh hay nữ mệnh đều dễ bị người đã có gia đình theo đuổi, do đó xảy ra những tình huống rối rắm, khó xử về tình cảm.“Thiên Cơ, Thiên Lương” đồng độ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân có sóng gió trong tình yêu, nếu không sẽ sinh li. Gặp cát tinh hội hợp, vợ chồng nên chênh lệch tuổi tác mới sống với nhau đến bạc đầu; cũng chủ về trước hôn nhân đã có một lần li biệt, gặp lại nhau mới sống với nhau đến bạc đầu.“Thiên Cơ, Thiên Lương” ở cung Thìn, gặp sát tinh, đến đại hạn cung phu thê ở cung Mùi, dễ bị người đã có gia đình theo đuổi; “Thiên Cơ, Thiên Lương” ở Tuất, gặp sát tinh, đến đại hạn cung phu thê ở cung Sửu cũng vậy. Cung hạn phu thê gặp Đà La, Linh Tinh thì nhiều sóng gió, xảy ra nhiều tình huống rối rắm khiến mệnh tạo khó phân với “Thiên Cơ, Thiên Lương” ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cung hạn “Vũ Khúc, Tham Lang” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn hóa cát hoặc có sao cát hội mà không gặp các sao đào hoa thì có thể bình an vô sự. Nếu Hóa Kị, sẽ chủ về tình cảm vợ chồng thay đổi; trường hợp hóa cát mà gặp các sao đào hoa, cũng chủ về tình cảm vợ chồng thay Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Hợi thì vợ xấu; ở cung Tị thì vợ đẹp. Đây là do Thái Âm miếu hay Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp Văn Xương, Văn Khúc, lại hội hợp các sao đào hoa, chủ về người bạn đời dễ bị người khác theo đuổi. Cho nên, nếu gặp thêm các sao sát, kị, hình, sẽ chủ về vợ chồng giữa chừng chia tay. Trường hợp có cát hóa, gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, sẽ chủ về người bạn đời giỏi giang, có thể lập nên sự Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, nếu hội Thiên Đồng Hóa Lộc, Cự Môn Hóa Kị, thì bản thân mệnh tạo sau khi kết hôn dễ thay lòng đổi dạ, có người khác. Nữ mệnh, hội Thái Dương Hóa Kị, gặp sát tinh, chủ về sinh li với người bạn với Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn “Thái Dương, Thiên Lương”, “Thiên Đồng Cự Môn.”, Phá Quân, là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt, ứng nghiệm cát Cơ ở cung phu thê, về cơ bản là bất lợi. Nhưng trong tình hình đối nhau hoặc đồng độ với Thái Âm, gặp cát tinh, mới sống với nhau đến bạc Cơ ở cung phu thê, rất ngại Thiên Đồng hay Cự Môn Hóa Kị, đều chủ về rắc rối khó xử về tình cảm, cổ đại cho rằng nữ mệnh là mạng tì Trung Châu Tam Hợp Phái – Nguyễn Anh Vũ biên dịch
Cung Phu Thê là cung đặc biệt của mỗi lá số vì đó là cung của 1 đối tượng khác nhưng lại đi theo mình suốt đời, là nơi quyết định hạnh phúc gia đạo của mỗi người. Cùng tìm hiểu về cung Phu Thê hay còn gọi là cung Phối nhé TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI DỊCH VỤ XEM TỬ VI Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi Tham gia nhóm thảo luận về Tử ViÝ nghĩa của cung Phu ThêÝ nghĩa các sao tại cung Phu ThêTử Vi tại cung Phu ThêLiêm Trinh tại cung Phu ThêThiên Đồng tại cung Phu ThêVũ Khúc tại cung Phu ThêThái Dương tại cung Phu ThêThiên Cơ tại cung Phu ThêThiên Phủ tại cung Phu ThêThái Âm tại cung Phu ThêTham Lang tại cung Phu ThêCự Môn tại cung Phu ThêThiên Tướng tại cung Phu ThêThiên Lương tại cung Phu ThêThất Sát tại cung Phu ThêPhá Quân tại cung Phu ThêSát Tinh tại cung Phu ThêÝ nghĩa các phụ tinh khi vào cung Phu thêVăn Xương,Văn Khúc tại cung Phu ThêThiên Khôi, Thiên Việt tại cung Phu ThêTả Phù, Hữu Bật tại cung Phu ThêHóa Lộc tại cung Phu ThêHóa Quyền tại cung Phu ThêHóa Khoa tại cung Phu ThêHóa Kỵ tại cung Phu ThêLộc Tồn tại cung Phu ThêThiên Mã tại cung Phu ThêThái Tuế tại cung Phu ThêPhục Binh tại cung Phu ThêTướng Quân tại cung Phu ThêÂn Quang, Thiên Qúy tại cung Phu ThêĐại Hao, Tiểu Hao tại cung Phu ThêCô Thần, Quả Tú tại cung Phu ThêĐào Hoa, Hồng Loan tại cung Phu ThêĐẩu Quân tại cung Phu ThêThiên Riêu tại cung Phu ThêTuần, Triệt án ngữ tại cung Phu ThêPhá Quân, Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu ThêCự Môn, Hỏa, Linh tại cung Phu ThêPhu Quân có Cự, Kỵ - Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh - Tử Tức có Tràng SinhTham Lang + Sát Tinh tại cung Phu ThêThiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung tại Phu ThêTham, Đà đồng cung tại Phu ThêThất Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa tại cung Phu ThêKhông Kiếp, Hoá Kỵ tại cung Phu ThêKỵ, Đà, Hồng, Đào tại cung Phu ThêKỵ, Riêu tại cung Phu ThêKỵ, Phục cung chiếu tại cung Phu ThêLộc, Hồng đồng cung tại cung Phu ThêLộc, Phượng, Long tại cung Phu ThêLộc, Mã, Thanh Long tại cung Phu ThêĐào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu tại cung Phu ThêĐào, Hồng, Cái tại cung Phu ThêHồng, Đào, Kỵ tại cung Phu ThêĐào, Riêu tại cung Phu Thê Ý nghĩa của cung Phu Thê Cung Phu Thê bao hàm các ý nghĩa sau theo Nguyễn Phát Lộc – Việc lập gia đình trước, trong và sau khi lập gia đình. – Số lượng vợ hay chồng. – Những mối ngoại tình, song hôn. – Tư cách của vợ hay chồng vợ lẽ, vợ chánh, nghề nghiệp, công danh, tính tình… – Hạnh phúc gia đình xum họp, tụ tán, xung khắc, tái giá, sát phu thê, đời sống sinh lý, tâm lý 2 người. – Số phận của vợ, chồng ai chết trước, cách chết… – Thời gian lập gia đình muộn vợ, muộn chồng… Các uẩn khúc phức tạp này dĩ nhiên không chỉ chất chứa trong các sao tọa thủ ở Phu Thê mà tiềm tàng trong các sao xung, hợp chiếu khác. Đặc biệt là cung Phúc đức và Nô bộc cũng có giá trị quyết đoán rất mạnh về vợ chồng. Phúc đức ám chỉ hạnh phúc nói chung, trong đó có hạnh phúc vợ chồng. Nô bộc ám chỉ nhân tình, vợ, chồng bí mật hay công khai, vợ lẽ, chồng bé… Trong trường hợp đương sự có 2, 3 đời vợ, chồng, thì 2 cung Quan và Nô phải được kết hợp cứu xét. Có lẽ cung Quan chỉ người phối ngẫu thứ 2, cung Nô người thứ 3. Đối với trường hợp có quá nhiều “vợ chồng” như làm điếm thì nhất định phải luận đoán trên các cung Mệnh, Thân và các cung chiếu Mệnh, chiếu Thân. Luận về Phu Thê, thiết tưởng nên lưu ý sao Đào, Sao Hồng và các sao dâm khác vì tất cả đều có ảnh hưởng mật thiết đến sự liên lạc trai gái, về tình cảm cũng như về xác thịt, từ đó có tiếng dội trên hạnh phúc gia đạo về 2 phương diện tinh thân và sinh lý. Ý nghĩa các sao tại cung Phu Thê Với cung Phu Thê mỗi chính tinh hoặc cặp chính tinh toạ thủ lại cho cung 1 ý nghĩa khác nhau, tương ứng đời sống hôn nhân của mỗi người cũng khác nhau. Tuy nhiên, khi giải đoán cần tổng hợp ý nghĩa của cả phụ tinh cũng như xung chiếu, nhị hợp và tam hợp. Tử Vi tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Ngọ, Phủ đồng cung hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang – Đơn thủ tại Tý bình thường. – Tướng đồng cung vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam. – Sát đồng cung tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời – Phá đồng cung phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn. – Tham đồng cung muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông. Liêm Trinh tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dần, Thân ba lần lập gia đình, trai lấy vợ khó, gái lấy chồng nghèo. – Phủ đồng cung nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá. – Tướng đồng cung vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Sát đồng cung hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương. – Phá đồng cung vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn. – Tham đồng cung vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc. Thiên Đồng tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ. – Đơn thủ tại Dậu hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau. – Đơn thủ tại Tỵ dễ gặp nhau lại dễ xa nhau – Đơn thủ tại Thìn, Tuất vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Lương đồng cung sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang. – Nguyệt đồng cung tại Tý cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều. – Nguyệt đồng cung tại Ngọ muộn lập gia đình mới tránh được chia ly. – Cự đồng cung bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh. Vũ Khúc tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Thìn, Tuất nên muộn lập gia đình, và lấy người bằng tuổi hay gần bằng tuổi nhau. Đàn ông nhờ vụ mà có tiền còn đàn bà nhờ chồng mà được hưởng giàu sang. – Phủ đồng cung vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu. – Tướng đồng cung đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn. – Tham đồng cung nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc. – Phá đồng cung vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình. – Sát đồng cung hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết. Thái Dương tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Cự đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Cự đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Nguyệt đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. Thiên Cơ tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tỵ. Ngọ. Mùi sớm lập gia đình, vợ chồng đều cương cường, nhưng chung sống được với nhau, cả hai đều có tài và khá giả, chồng nên là con trưởng. – Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu nên muộn lập gia đình, cả hai không hợp tính nhau – Lương đồng cung sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng – Cự đồng cung trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly. – Nguyệt đồng cung tại Thân vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ. – Nguyệt đồng cung tại Dần thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ. Thiên Phủ tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc. – Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn. – Tử đồng cung hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang – Liêm đồng cung nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá. – Vũ đồng cung vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu. Thái Âm tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi vợ chồng đều qúy hiển, lấy nhau sớm, hòa thuận cho đến lúc đầu bạc. Trai lấy được vợ đẹp và giàu sang, thường nể vợ và đôi khi nhờ vợ mới có danh giá, của cải. Gái lấy được chồng hiền, đáng ngôi mệnh phụ đường đường. – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ vợ chồng hay bất hòa, trai lấy vợ lăng loàn, dâm đăng, gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong lúc cưới xin, gặp nhiều trở ngại, nên muộn đường hôn phối để cố tránh những nỗi buồn khổ, chia ly. – Đồng đồng cung tại Tý cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều. – Đồng đồng cung tại Ngọ muộn lập gia đình mới tránh được chia ly. – Nhật đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. – Cơ đồng cung tại Thân vợ chồng đều tài giòi, khá giả, lấy nhau sớm, trai hay nể vợ. – Cơ đồng cung tại Dần thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi, nên muộn đường hôn phối để tránh những sự bất hòa hay xa cách nhau, cả hai đều có tài, trai thường sợ vợ. Tham Lang tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Thìn, Tuất trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly. – Đơn thủ tại Dần, Thân trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng. – Tử đồng cung muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông. – Liêm đồng cung vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc. – Vũ đồng cung nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc. Cự Môn tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi vợ chồng đẹp đôi, đều qúy hiến, nhưng hay bất hòa. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ vợ chồng bỏ nhau, trai hay gái đều hai hay ba lần lập gia đình. – Đồng đồng cung bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mỏi đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh. – Nhật đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Nhật đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Cơ đồng cung trai vợ đẹp, giàu sang, thao lược, gái lấy chồng tài giỏi, có danh chức. nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không tất hay xảy ra những sự tranh chấp bất hòa, dễ đi đến chỗ chia ly. Thiên Tướng tại cung Phu Thê – Trai có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Thê Thiếp nên nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Phu Quân nên hay tìm cách lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng. – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi nên muộn đường hôn phối đế tránh sự bất hòa hay xa cách. Trai lấy vợ được đẹp, khôn ngoan, có tài đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chống có danh chức và giỏi dang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa với nhau lại càng tốt đôi. – Đơn thủ tại Mão, Dậu nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nếu muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc, chia ly. – Tử đồng cung vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam. – Liêm đồng cung vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly. – Vũ đồng cung đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn. Thiên Lương tại cung Phu Thê – Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu. – Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả hai đều qúy hiển, trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam – Đơn thủ tại Tỵ, Hợi dễ gặp nhau lại dễ xa nhau. – Nhật đồng cung tại Mão vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Nhật đồng cung tại Dậu việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Đồng đồng cung sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang. – Cơ đồng cung sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng Thất Sát tại cung Phu Thê – Đơn thủ tại Dần, Thân nên muộn đường hôn phối, trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng, gái lấy chồng danh giá và thường là con trai trưởng, cả hai đều cương cường. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ cũng như trên, vợ chồng hay bất hòa, nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc hay chia ly. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất trai hay gái phải hai ba lần lập gia đình, rất nhiều tai ương xảy ra trong cuộc sống chung – Tử đồng cung tiên trở hậu thành mới tránh được hình khác, chia ly. Nên muộn lập gia đình, như thế mới được hài lòng và được hưởng phú qúy trọn đời – Liêm đồng cung hình khắc hay sinh ly, nên muộn lập gia đình để tránh mấy độ buồn thương. – Vũ đồng cung hình khắc nhau rất thê thẳm, chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa, để rồi xa cách hay hay một sống một chết. Phá Quân tại cung Phu Thê – Trai lấy vợ hay ghen. Gái lấy chồng bất nghĩa. – Đơn thủ tại Tý, Ngọ tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối, nếu không trong đời tất có phen phải xa cách nhau. – Đơn thủ tại Dần, Thân hình khắc không thế tránh được, trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng và lăng loàn, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, chơi bời. – Đơn thủ tại Thìn, Tuất nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai ba lần chắp nối đường tơ. – Tử đồng cung phải hình khắc hay chia ly, sống chung với nhau tiếp hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Nên lấy vợ nhiều tuổi hơn. – Liêm đồng cung vợ chồng bất hòa, hay xa cách nhau, sinh kế khó khăn. – Vũ đồng cung vợ chồng đều thao lược nhưng nếu sớm gặp nhau tất phải hình khắc và ít nhất là hai lần lập gia đình. Sát Tinh tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hay bất hòa, nếu cô phải chia ly cũng chi trong một thời gian ngắn. – Nhiều sao mờ ám xấu xa cưới xin khó khăn, sự hình khắc chia ly càng dễ xảy đến, hung họa càng nhiều thêm. Trai lấy phải vợ bất nhân, dâm đãng, ghen tuông, gái lấy phải chồng bất nghĩa, hoang đàng, qủy quyệt. Ý nghĩa các phụ tinh khi vào cung Phu thê Văn Xương,Văn Khúc tại cung Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, thông minh, có học và thường có vợ lẽ, nhân tình. Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức. Vợ chồng chung sống thuận hòa. Thiên Khôi, Thiên Việt tại cung Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, có học, có của, thường là trưởng nữ, gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam. Tả Phù, Hữu Bật tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận, giúp đỡ nhau trong nhiều đường đi nước bước. – Nhiều sao mờ ám xấu xa càng dễ hình khắc chia ly. Hóa Lộc tại cung Phu Thê Trai lấy vợ có của, gái lấy chồng giàu sang. Hóa Quyền tại cung Phu Thê Trai nể vợ, gái được chồng danh giá. Hóa Khoa tại cung Phu Thê Trai lấy được vợ có học thức, gái lấy chồng có danh chức. Hóa Kỵ tại cung Phu Thê Vợ chồng bất hòa. Lộc Tồn tại cung Phu Thê Nên chậm cưới để tránh sự bất hòa hay chia ly sau này. Thiên Mã tại cung Phu Thê Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng. Thái Tuế tại cung Phu Thê Hay có sự xích mích trong gia đình. Phục Binh tại cung Phu Thê Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới Tướng Quân tại cung Phu Thê Cũng như trên nhưng trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng, nhưng vẫn tìm cách để bắt nạt. Ân Quang, Thiên Qúy tại cung Phu Thê Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau. Đại Hao, Tiểu Hao tại cung Phu Thê Cưới xin quá dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa trai lấy vợ hoang tàng, gái lấy chồng chơi bời, cờ bạc và phá của. Cô Thần, Quả Tú tại cung Phu Thê Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhau. Đào Hoa, Hồng Loan tại cung Phu Thê Cưới xin dễ dàng, trai lấy vợ đẹp nhưng thường lại lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác, gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp phải sự rắc rối vì tình. Đào, Hồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa vợ chồng rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn. Đẩu Quân tại cung Phu Thê – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp vợ chồng hòa thuận, chung sống lâu bền. – Nhiều sao mờ ám xấu xa thường bị hình khắc tai ương. Thiên Riêu tại cung Phu Thê Cả hai vợ chồng đều bất chính và rất hoang đãng. Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu Thê Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối, may ra mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. Phá Quân, Tuần, Triệt án ngữ tại cung Phu Thê Ba lần lập gia đình. Cự Môn, Hỏa, Linh tại cung Phu Thê Mối lái rất nhiều nhưng vẫn khó tìm hôn phối. Phu Quân có Cự, Kỵ – Mệnh có Cô, Qủa, Kình, Đà, Linh – Tử Tức có Tràng Sinh Gái lấy nhiều chồng và có nhiều con. Tham Lang + Sát Tinh tại cung Phu Thê Trai hại vợ, gái hại chồng. Thiên Tướng, Đào, Hồng đồng cung tại Phu Thê Trai lấy vợ đẹp, khá giả, gái lấy chồng hiền, danh giá. Tham, Đà đồng cung tại Phu Thê Trai lấy vợ hoang đãng, gái lấy chồng ham mê tửu sắc, chơi bời. Thất Sát, Đà, Riêu, Dưỡng, Linh, Hỏa tại cung Phu Thê Trai giết vợ, gái giết chồng. Không Kiếp, Hoá Kỵ tại cung Phu Thê Vợ chồng hại nhau. Kỵ, Đà, Hồng, Đào tại cung Phu Thê Yêu nhau nhưng vẫn tìm cách lừa dối nhau. Vợ trăng hoa, ong bướm, chồng ngoại tình Kỵ, Riêu tại cung Phu Thê Trai lấy vợ dâm đãng, loang toàng, gái lấy chồng chơi bời, nhiều ngoại tình. Kỵ, Phục cung chiếu tại cung Phu Thê Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi nhọ lẫn nhau. Lộc, Hồng đồng cung tại cung Phu Thê Trai lấy vợ cỏ của. Lộc, Phượng, Long tại cung Phu Thê Trai lấy vợ rất giàu. Lộc, Mã, Thanh Long tại cung Phu Thê Lấy nhau dễ dàng, thường gặp nhau ở xa mà nên duyên vợ chồng, rất khá giả và hòa thuận. Đào Hoa, Thai đồng cung hay xung chiếu tại cung Phu Thê Vợ chồng hay đi lại, hay có con riêng rồi mới lấy nhau. Đào, Hồng, Cái tại cung Phu Thê Bỏ nhau vì những nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình. Hồng, Đào, Kỵ tại cung Phu Thê Vừa bỏ nhau hay vừa góa đã có người muốn lui tới cầu xin kết nghĩa trăm năm. Đào, Riêu tại cung Phu Thê Trai lấy vợ bất chính hay có ngoại tình, gái lấy chồng loạn dâm, nhiều vợ lẽ. Mộc, Cái tại cung Phu Thê Trai lấy vợ rất dâm dật, gái lấy chồng hoang đãng. Đào, Hồng, Tả, Hữu tại cung Phu Thê Trai nhiều vợ, nhưng cả lẽ rất thuận hòa. Gái thường dễ lấy chồng lại dễ bỏ chồng.
Chủ vất vả, ít được an nhàn, khi trẻ càng bận rộn, tinh thần bất an, từ trung niên trở ra có thể được an nhàn. Thiên Cơ suy nghĩ nhiều, khi được khi mất, thêm Hóa Kỵ càng nặng, chủ bất an, hay suy nghĩ, mất ngủ. Sống khá thọ, nếu cung này và cung mệnh đều tốt, thì tuổi thọ có thể tăng thêm. Sở thích nhiều, nhưng có khuynh hướng học mà không thực hành, tính thích tôn giáo, học thuật, thêm Hóa Khoa và Văn Khúc, Hoa Cái thì hợp nghiên cứu thuật số, chiêm Đà thủ chiếu, giảm phúc thọ, khó khăn gian khổ, tự tìm phiễn não, cả đời bận rộn. Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thủ chiếu, giảm phúc thọ, bận rộn vất vả, phúc bạc, hay phiền Cơ, Thái Âm ở Dần Thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, có điều tâm trí rối loạn không được yên bình, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu, lao tâm lao lực, thường thay đổi chủ kiến giữa chừng, tư duy mẫn cảm, ở Mão thì tốt, ở Dậu thì vất vả, hay bất Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất, được cả phúc lẫn lộc, có thể tự tìm kiếm hưởng thụ.
Thiên Cơ ở cung phu thê Thiên Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối cung là Cự Môn, hơi có sát tinh là đã chủ về vợ chồng bằng mặt mà không bằng lòng. Nếu Thiên Cơ Hóa Kị hoặc Cự Môn Hóa Kị, thì vợ chồng vì tính cách không hợp nhau hoặc vì bất mãn hoàn cảnh sống mà sinh thay lòng đổi dạ. Nếu Cự Môn Hóa Kị, dù li dị vẫn khó tìm được đối tượng vừa Cơ độc tọa, Hóa Kị ở hai cung Tí hoặc Ngọ, vợ chồng đều có cơ tâm, lại gặp sát tinh, thường thường ra sự cố lúc đến cung hạn “Thiên Đồng, Thiên Lương” hoặc “Liêm Trinh, Tham Lang”, phần nhiều tái hôn thì tốt đẹp hơn. Nhưng cần chú ý, trường hợp Thiên Cơ Hóa Kị mà có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, tái hôn vẫn không Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp Thiên Đồng Hóa Lộc thì cát, chủ về vợ chồng tay trắng làm nên. Nếu Thiên Đồng Hóa Kị, sẽ chủ về xa nhau thì nhiều mà gặp nhau thì Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp cát tinh, không sợ đến cung hạn Thái Âm, Thái Dương thủ cung phu thê. Nếu Thiên Cơ gặp các sao sát, kị, đến cung hạn Thái Âm, Thái Dương, chủ về vợ chồng cãi vã, rối với Thiên Cơ độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, “Thiên Đồng, Thiên Lương” là tình hệ có tính then chốt, chúng mà gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về chia li trong tình hình xấu; gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì chủ về chia li trong tình hình bình thường; gặp các sao sát, kị thì chủ về li dị; nếu gặp “Lộc Quyền Khoa hội”, thì vợ chồng có thể sống với nhau đến bạc đầu. Nhung nếu đồng thời gặp Cự Môn Hóa Kị, thì vẫn cần phải kềm chế bản phu thê không nên là Thiên Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, có đối cung là Thiên Lương, phần nhiều chủ về kết hôn sớm rồi li dị, hoặc kết hôn muộn, nhưng trước hôn nhân đã gặp trắc trở trong tình yêu nhiều lần, gặp Địa Không, Địa Kiếp thì càng Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, rất sợ có Đà La đồng cung, không những kết hôn muộn, mà phần nhiều còn chọn lầm người có tính cách không hợp nhau, nên sinh bất Cơ độc tọa hai cung Tí hoặc Ngọ, được cát hóa, không có sát tinh thì còn được; có sát tinh, dù cát hóa, nhân duyên cũng không mĩ mãn. Vợ chồng nên chênh lệch tuổi tác, mới có thể sống với nhau đến bạc Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, trước hôn nhân đã trải qua trắc trở, hoặc trước hôn nhân có sóng gió trở ngại là tốt. Nếu trước hôn nhân thuận lợi, thì sau khi kết hôn thường thường sẽ gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc bằng mặt mà không bằng Cơ độc tọa hai cung Sửu hoặc Mùi, không nên đến cung hạn Thái Dương Hóa Kị, Thái Âm Hóa Kị. Đại khái là, cát hung của các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Cự Môn, Thiên Đồng là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, nam mệnh ưu ở nữ mệnh. Nam mệnh cung phu thê gặp “Thiên Cơ, Thái Âm”, chủ về vợ xinh đẹp, giỏi nội trợ. Nữ mệnh thì trái lại, cần đề phòng chồng dễ bị người khác giới để ý.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, nếu thuộc loại “tâm trạng hóa” quá nặng, thì hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở; ví dụ như người bạn đời thay lòng đổi dạ, có người khác.“Thiên Cơ, Thái Âm” ở hai cung Dần hoặc Thân, hội Thiên Đồng Hóa Kị, gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Âm Sát, Thiên Hư, Đại Hao, chủ về người bạn đời tâm chí bạc nhược, hoặc quá mẫn cảm, do đó dễ xảy ra sóng gió trong hôn với “Thiên Cơ, Thái Âm” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, cát hung của các cung hạn Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Cự Môn là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, cần phải gặp sao lộc, vợ chồng mới sống với nhau đến bạc đầu. Nhung có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì thành phá cách, chủ về lúc đầu hòa hợp hạnh phúc, về sau thành nguội lạnh. Các cung hạn Thiên Đồng, Thiên Lương là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, sau kết hôn liền có sóng gió, trái qua sóng gió mới sống với nhau đến bạc đấu; nếu không, sau kết hôn phần nhiều thay lòng đổi dạ. Nếu Thiên Cơ Hóa Kị, chủ về dễ yêu người đã có gia đình; nếu Cự Môn Hóa Kị, phần nhiều có nỗi khổ đau thầm kin vẽ tinh cám. Gặp sát tinh, chủ về hai lần kết mệnh cung phu thê không nên là “Thiên Cơ, Cự Môn”. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc Thiên Đồng có Đà La đồng cung, không phải mạng một lần kết hôn.“Thiên Cơ, Cự Môn” ở hai cung Mão hoặc Dậu, thường thường cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Phủ” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Hóa Lộc hay Hóa Kị đều xảy ra sự thay đổi; nam mệnh hay nữ mệnh đều dễ bị người đã có gia đình theo đuổi, do đó xảy ra những tình huống rối rắm, khó xử về tình cảm.“Thiên Cơ, Thiên Lương” đồng độ ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân có sóng gió trong tình yêu, nếu không sẽ sinh li. Gặp cát tinh hội hợp, vợ chồng nên chênh lệch tuổi tác mới sống với nhau đến bạc đầu; cũng chủ về trước hôn nhân đã có một lần li biệt, gặp lại nhau mới sống với nhau đến bạc đầu.“Thiên Cơ, Thiên Lương” ở cung Thìn, gặp sát tinh, đến đại hạn cung phu thê ở cung Mùi, dễ bị người đã có gia đình theo đuổi; “Thiên Cơ, Thiên Lương” ở Tuất, gặp sát tinh, đến đại hạn cung phu thê ở cung Sửu cũng vậy. Cung hạn phu thê gặp Đà La, Linh Tinh thì nhiều sóng gió, xảy ra nhiều tình huống rối rắm khiến mệnh tạo khó phân với “Thiên Cơ, Thiên Lương” ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cung hạn “Vũ Khúc, Tham Lang” là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Cung hạn hóa cát hoặc có sao cát hội mà không gặp các sao đào hoa thì có thể bình an vô sự. Nếu Hóa Kị, sẽ chủ về tình cảm vợ chồng thay đổi; trường hợp hóa cát mà gặp các sao đào hoa, cũng chủ về tình cảm vợ chồng thay Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, ở cung Hợi thì vợ xấu; ở cung Tị thì vợ đẹp. Đây là do Thái Âm miếu hay Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp Văn Xương, Văn Khúc, lại hội hợp các sao đào hoa, chủ về người bạn đời dễ bị người khác theo đuổi. Cho nên, nếu gặp thêm các sao sát, kị, hình, sẽ chủ về vợ chồng giữa chừng chia tay. Trường hợp có cát hóa, gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, sẽ chủ về người bạn đời giỏi giang, có thể lập nên sự Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, nếu hội Thiên Đồng Hóa Lộc, Cự Môn Hóa Kị, thì bản thân mệnh tạo sau khi kết hôn dễ thay lòng đổi dạ, có người khác. Nữ mệnh, hội Thái Dương Hóa Kị, gặp sát tinh, chủ về sinh li với người bạn với Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn “Thái Dương, Thiên Lương”, “Thiên Đồng Cự Môn.”, Phá Quân, là đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt, ứng nghiệm cát Cơ ở cung phu thê, về cơ bản là bất lợi. Nhưng trong tình hình đối nhau hoặc đồng độ với Thái Âm, gặp cát tinh, mới sống với nhau đến bạc Cơ ở cung phu thê, rất ngại Thiên Đồng hay Cự Môn Hóa Kị, đều chủ về rắc rối khó xử về tình cảm, cổ đại cho rằng nữ mệnh là mạng tì Trung Châu Tam Hợp Phái – Nguyễn Anh Vũ biên dịch
Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung MệnhÝ nghĩa sao Thiên khốc khi ở các cung khácÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phụ MẫuÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phúc ĐứcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Điền TrạchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Quan LộcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Nô BộcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Thiên DiÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tật ÁchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tài BạchÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tử TứcÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phu ThêÝ nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Huynh ĐệÝ nghĩa sao Thiên Khốc đi cùng các sao khácÝ nghĩa sao Thiên Khốc đi vào các hạnSao Thiên Khốc thường luôn bắt cặp với Sao Thiên Hư như một cặp tiền đạo, cùng khởi tại Ngọ cung và đối xứng nhau qua trục Tý Ngọ. Nếu như sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư thì Thiên Khốc cũng như một sự thét gào, khổ tâm, đau buồn. Nhưng đôi khi sự thét gào đó diễn ra trong niềm hạnh phúc sau khi trải qua bao niềm khổ đau để đạt được thành quả “Khốc Hư Tý Ngọ, tiền bần hậu phú”, hay là tiếng tiếng nhạc hay, vui mừng của một người tài năng trên con tuấn mã của mình đạt vận thời tốt “Mã – Khốc – Khách”. Trái với Thiên Hư, khi chỉ luôn đi cùng Tuế Phá nằm trong tam hợp của sự bất mãn, Thiên Khốc khi thì nằm trong tam hợp của Tang Tuế Điếu, khi thì nằm trong tam hợp của Tuế Hổ Phù. Ở vị trí các cung Dương, Thiên Khốc luôn đi cùng tam hợp của Tang Tuế Điếu là luôn đắc địa, chỉ trừ hãm địa tại vị tí cung Thìn Tuất đi cùng Tang Môn, chủ về giọt nước mắt tang thương đầy bi ai, tiếng kêu gào thảm thiết từ những duyên nghiệp từ kiếp trước để lại. Tại các cung âm, Thiên Khốc luôn nằm trong tam hợp của vòng Tuế Hổ Phù, không có vị trí đắc địa, cũng gây nên sự buồn thương, mất mát, cản trở trong quá trình dựng xây, cải biến của tam hợp tuýp người hợp thời, công minh, chính nghĩa. Về cuối cùng Thiên Khốc lại trở thành sự nổi tiếng, vang danh khi đi cùng các cát tinh khác. Sao thiên khốc trong tử vi Sao Thiên Khốc luôn có Phượng Các, Giải Thần nằm trong tam hợp đi cùng, có ý nghĩa như để hóa giải, cân bằng với những mất mát, buồn đau mà Thiên Khốc gây ra. Đó cũng chính là lý do vì sao người tuổi âm trong vòng Tuế Hổ Phù luôn hội đủ Tứ Linh chiếu về luôn có Thiên Khốc đi kèm. Cách an Sao Thiên Khốc Thiên Khốc Luôn an theo địa chi của năm sinh, lấy vị trí cung Ngọ làm năm Tý, chạy ngược chiều kim đồng hồ tới địa chi của năm sinh. Vị trí ở các cung Đắc địa Tý, Ngọ, Dần, Thân. Hãm địa Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi. Ngũ hành Thuộc Thủy. Hóa khí Bại Tinh. Đặc tính Cản trở, thương đau, khóc buồn, ưu phiền. Tướng Mạo Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa. Ý nghĩa tính tình Người có Thiên Hư thủ mệnh thường hay u buồn, ủ sầu, ủy mị hay phiền muộn, bi quan, yếm thế. Người hay đãng trí, nghĩ đâu quên đó, hay giật mình hốt hoảng hoang mang. Thiên Khốc thủ mệnh là người thích kêu than, kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói sai ngoa. Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở bốn vị trí Tý, Ngọ, Dần Thân thì có nghĩa tốt Là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn, có khiếu hoạt động chính trị. Người tuổi trẻ thường vất vả, khổ đau, gặp nhiều cảnh trớ trêu, nhưng nhờ đó làm điểm bật, có ý chí vững vàng để chiến thắng số phận. Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với các sao cát tinh khác. Phúc Thọ Tai Họa Khi hãm địa, Thiên Khốc chủ sự cản trở, khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Đi cùng với Không Kiếp, Khách, Cự thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc… Ý nghĩa sao Thiên khốc khi ở các cung khác Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phụ Mẫu Cha mẹ vất vả, hay có sự hoang mang, hay lo buồn. Cha mẹ hay ủ rũ, ủ sầu, than khổ trước những chuyện gặp trong cuộc sống. Khốc Hư Tý Ngọ Cha mẹ tuổi trẻ vất vả, về già thành công mỹ mãn. Mã Khốc Khách – Dần Thân Cha mẹ tài giỏi, hay đi xa, là người gặp thời thế tốt, lên như diều gặp gió. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phúc Đức Thiên Khốc thủ cung Phúc gây giảm thọ, đời hay gặp sự trắc trở. Trong dòng họ nhiều người vất vả, không may mắn, hay gặp hoàn cảnh trớ trêu, gây ra bất mãn, buồn khổ. Nếu đắc địa ở Tý Ngọ Dần Thân Mổ mả phát đạt, phúc dày, trong nhà nhiều người thành đạt, thành công. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Điền Trạch Tạo dựng nhà cửa khó khăn, hao tài, hay lo âu, sầu bi vì tiền bạc, của cải. Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu. Nếu ở Dần Thân thì là người hay chuyển nhà chuyển cửa, kinh doanh buôn bán bất động sản, xây dựng, kiếm của tiền tốt. Thiên Khốc là tiếng nhạc nhà của nhà trời, nên trong nhà nhiều thiết bị âm thanh, loa đài. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Quan Lộc Công danh hay có sự trắc trở, vất vả ở buổi ban đầu, sau dễ có tiếng tăm. Người làm công việc có liên quan tới các việc buồn, các hoàn cảnh khó khăn như hội chữ thập đỏ, bác sỹ tâm lý, ban tang lễ… Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự. Nếu ở Dần Thân là người tài năng, gặp thời thế nên phát triển thịnh định, thuận buồm xuôi gió. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Nô Bộc Người ít bạn, hay phải buồn vì bạn bè, đồng nghiệp. Người đồng nghiệp, cấp dưới, giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Thiên Di Người ra ngoài làm ăn, đi xa hay gặp khó khăn vất vả ban đầu, lâu dài dễ thành công, nổi tiếng. Người ra ngoài giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi. Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ ra ngoài, đi làm xa vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự. Nếu ở Dần Thân là người hay phải đi xa, đi công tác, gặp thời vận tốt, nổi tiếng. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tật Ách Người dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định. Người hay phải buồn đau vì bệnh tật và tai họa. Khi chết có nhiều người khóc thương, nhiều kèn trống. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tài Bạch Thiên Khốc thủ cung Tài thì khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài. Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu. Nếu ở Dần Thân thì chủ về người giao thương, làm kinh tế giỏi, gặp thời vận đẹp. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Tử Tức Người sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít, đẻ mất con, sát con. Người hay buồn khổ, sầu bi về chuyện con cái. Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả với con cái nhưng về già được nhờ. Nếu ở Dần Thân thì con cái giỏi giang thành đạt nhưng hay không ở gần cha mẹ. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Phu Thê Vợ chồng hay bất đồng quan điểm với nhau, nay giận mai hờn, hay khóc lóc kêu than, thích bắt bẻ. Người hay buồn khổ, than vãn chuyện hôn nhân, nhân duyên trắc trở buổi đầu, ăn ở với nhau có nước mắt. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình Đà Không Kiếp Hóa Kỵ hội chiếu. Nếu ở Tý Ngọ thì vợ chồng vất vả, bất đồng thời gian đầu, càng về sau càng yên ấm và thành đạt. Nếu ở Dần Thân thì vợ chồng xa quê khác quán, cưới nhau xong thường đi xa lập nghiệp, gặp thời vận tốt. Ý nghĩa sao Thiên Khốc ở cung Huynh Đệ Anh chị em xa cách, ít có sự gần nhau. Người hay phải buồn rầu chuyện anh chị em. Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi cùng các sao khác Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung Người có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài. Thiên Khốc, Hóa Quyền có tiếng tăm, vang danh. Thiên Khốc, Tang Môn Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ. Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã Mã Khốc Khách Được gọi là tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ tài thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn. Ý nghĩa sao Thiên Khốc đi vào các hạn Chỉ đắc lợi khi ở vị trí đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau nếu là đại hạn hay nửa năm sau nếu là tiểu hạn mà thôi trường hợp Khốc Hư Tý Ngọ. Gặp Tang Môn Dễ có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang tóc hoặc vì tình phụ. Phong Thủy Quảng Nguyên Tư vấn phong thủy, Xem tử Vi, Xem tướng, Xem ngày tốt, xấu Chọn ngày làm nhà, đào mòng, Chia sẻ kiến thức tử vi, kinh dịch, phong thủy, 12 cung hoàng đạo, phong thủy nhà, phong thủy công ty, văn phòng, Xem phong thủy âm trạch, dương trạch, xem thần số học
sao thiên cơ cung phu thê