sinh học 12 bài 23
Giải bài 1, 2, 3 trang 23, 24 SGK Giải tích 12. Giải bải tập trang 23, 24 bài 3 giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của Lớp 2 . Tiếng Việt Giải bài tập Sinh học 12 Nâng cao; Giải bài tập Lịch sử 12; Giải sách bài tập Lịch sử 12;
Bản đồ tư duy Sinh học 12 chương 1. Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 8. Sơ đồ tư duy phần tiến hóa Sinh học 12. Sơ đồ tư duy Sinh học 12 bài 3. Sơ đồ tư duy Sinh 12 bài 5. Càng chi tiết hóa kiến thức sẽ giúp em học hiệu quả hơn. Xác định nội dung phụ cần lập luận cho chủ
Danh sách đề thi của "Sinh học 12" Mục lục SGK; Đưa đề thi lên Gốc > Trung học phổ thông > Sinh học > Sinh học 12 > (13007 bài) Đề thi HSG Quốc gia Sinh học Ngày gửi: 2021-09-27 20:40:18 Ngày gửi: 2021-09-23 22:17:18. Đề cương ôn thi. Ngày gửi: 2021-09-20 22:12:31.
Sinh Học Lớp 12 Giáo án Sinh 12 bài 23: Ôn tập học kì I I. Mục tiêu. - Nêu được các khái niệm cơ bản, các cơ chế chính trong di truyền học từ mức độ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể và một số bằng chứng và cơ chế tiến hóa. - Nêu được các cách chọn tạo giống. - Giải thích được các cách phân loại biến dị và đặc điểm của từng loại.
Bài 3 (trang 102 SGK Sinh học 12): Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Lời giải: * Có hai loại biến dị đó là biến dị di truyền và biến dị không di truyền. - Biến dị di truyền là những biến đổi trong
memakai gelang emas di tangan kanan atau kiri. §23. ON Tập phần di truyền học I. TÓM TẮT KIẾN THỨC cơ BẢN VỀ A. DI TRUYỀN Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thể ứng dụng di truyền học trong chọn giống B. BIẾN DỊ 1. Thường biến Khái niệm Thường biến là gì? Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng 1 kiểu gen, phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường. Nguyên nhân phát sinh Thường biến xuất hiện bằng cách nào? Thường biến xuất hiện do tác động của các yếu tô' môi trường. t? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của thường biến Thường biến có các đặc điểm ' Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định tương ứng với điều kiện môi trường. Không di truyền. ỷ Ý nghĩa và vai trò Thường biển có ý nghĩa gì đối với sinh vật trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Giúp cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kì của môi trường. Mức phản ứng là gì? Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước những điều kiện môi trường khác nhau. Mức phản ứng được di truyền. p Có thể có lợi ích gì khi biết được mức phản ứng của 1 kiểu gen? Khi biết được mức phản ứng của 1 kiểu gen, trong chỉ đạo nông nghiệp, tùy điều kiện cụ thể ở từng nơi, trong từng giai đoạn mà người ta nhấn mạnh yếu tô' giống hay yếu tố kĩ thuật sản xuất. Biến dị tổ hợp tp Kliái niệm Biến dị tổ hợp là gì? Biến dị tổ hợp là sự tái tổ hợp vật chất di truyền của bô", mẹ, tổ tiên thông qua quá trình giao phôi. ỷ Ca chế phát sinh Biến dị tổ hợp xuất hiện bằng các cơ chế nào? Biến dị tổ hợp phát sinh bằng các cơ chế Quá trình phát sinh giao tử. Quá trình thụ tinh. Hoán vị gen. Tương tác gen. Đặc điểm Nêu đặc điểm của các biến dị tổ hợp. Đặc điểm của các biến dị tổ hợp là tái tổ hợp của 2 bộ gen theo cách mới. cr' Vai trò và ý nghĩa + Trong tiến hóa Biến dị tổ hợp tạo sự đa dạng phong phú của sinh vật, giúp sinh vật có nhiều khả năng thích nghi với môi trường sông luôn biến đổi. Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp của tiến hóa. + Trong chọn giông Biến dị tổ hợp tạo sự đa dạng phong phú của sinh vật giúp con người dễ dàng tìm ra những tính trạng có lợi cho mình để chọn làm giông. Nhờ biến dị tổ hợp mà trong nuôi trồng có nhiều giông mới năng suất cao, phẩm chất tốt. Đột biến gen ; t? Khái niệm Đột biến gen là gì? Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc gen. /P Nguyên nhân và cơ chế phát sinh. + Nguyên nhân phát sinh đột biến gen là do sự bắt cặp không đúng trong tái bản ADN, do những sao hỏng ngẫu nhiên, do tác động của các tác nhân lí hóa ở môi trường hay do các tác nhân sinh học. + Cơ chế dẫn đến đột biến thay thế cặp nuclêotit này bằng cặp nuclêotit khác Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN Các bazơ Nitơ thường tồn tại hai dạng cấu trúc dạng thường và dạng hiếm. Các dạng hiếm hỗ biến có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản kết cặp không hợp đôi dẫn đến phát sinh đột biến gen. Ví dụ, guanin dạng hiếm G* kết cặp với timin trong tái bản, tạo nên đột biến G - X —> T - A hình Dột biến G - X — T - A do kết cập không hợp dôi trong nhân dôi ADN. • Tác động của các tác nhân gây đột biến + Tác động của các tác nhân vật lí như tia tử ngoại UV có thể làm cho hai bazơ timin trên cùng 1 mạch ADN liên kết với nhau dẫn đến phát sinh đột biến gen. + Tác nhân hóa hộc như 5 - brômuraxin 5 BU là chất đồng đẳng của timin gây thay thế A - T bằng G - X hình + Tác nhân sinh học Dưới tác động của 1 sô' virut cũng gây nên đột biến gen. Ví dụ virut viêm gan B, virut hecpet,... đ> Pliân loại Đột biến gen được phân thành những loại nào? Các dạng đột biến điểm gồm thay thế, thêm, mất 1 cặp nuclêotit. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của đột biến gen. Đột biến gen có thể có hại hoặc có lợi hay trung tính đổì với thể đột biến. Mức độ có hại hay có lợi của gen đột biến phụ thuộc vào điều kiện môi trường cũng như tùy thuộc vào tổ hợp gen. tp Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến gen trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho quá trình tiến hóa, nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giông đốì với 1 số loài sinh vật và cũng là công cụ để các nhà khoa học nghiên cứu các quy luật di truyền. Đột biến cấu trúc NST t? Khái niệm Thế nào là đột biến cấu trúc NST? Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. Nguyền nhân và cơ chế phát sinh Nêu 1 số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến cấu trúc NST. Một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến cấu trúc NST là các tác nhân vật lí, phóng xạ, hóa chất độc hại,... virut. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến cấu trúc NST. Mất đoạn Mất đoạn là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST. Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST, làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đô'i với thể đột biến. ơ người đã thấy nhiều rối loạn do mất đoạn NST. Ví dụ, mất 1 phần vai dài NST số’ 22 tạo nên NST được gọi là Philadelphia, Phj gây nên một dạng ung thư máu ác tính. • Lặp đoạn Lặp đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần. Hệ quả của lặp đoạn dẫn đến làm gia tăng sô' lượng gen trên NST. Việc gia tăng 1 số gen trên NST làm mất cân bằng gen trong hệ gen nên có thể gây nên hậu quả cho thể đột biến. Tuy nhiên, trong 1 sô' trường hợp, việc tăng sô' lượng gen làm tăng sô' lượng sản phẩm của gen nên cũng có thể được ứng dụng trong thực tế. Ví dụ, ở đại mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia. Đảo đoạn Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho 1 đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 180° và nối lại. Hệ quả của đột biến đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân bổ các gen trên NST. Do thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của gen có thể bị thay đổi làm cho 1 gen nào đó vô'n đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động hoặc tăng giảm mức độ hoạt động. Do vậy, đột biến đảo đoạn NST có thể gây hại cho thể đột biến. Một sô' thể đột biến mang NST bị đảo đoạn có thể bị giảm khả năng sinh sản. Chuyển đoạn Chuyển đoạn là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa các NST không tương đồng. Có nhiều dạng đột biến chuyển đoạn NST khác nhau nhưng ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu về dạng đột biến chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng. Trong đột biến chuyển đoạn, một sô' gen trên NST này đươc chuyển sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm gen liên kết xem bài 11. Các thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường bị giảm khả năng sinh sản. rí* Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Người ta có thể gây mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muôn ở một sô' giông cây trồng. Nhìn chung, lặp đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Mặt khác, lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa. Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Ví dụ, ở nhiều loài muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới. Đột biến chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. Do thể đột biến mang chuyển đoạn bị giảm khả năng sinh sản nên người ta có thể sử dụng các dòng côn trùng mang chuyển đoạn làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp di truyền. Đột biến lệch bội Xem Các dạng đột biến lệch bội ở SGK. iP Khái niệm Thế nào là đột biến lệch bội NST? Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi sô' lượng NST ở 1 hay 1 sô' cặp NST tương đồng. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh nêu 1 số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến lệch bội NST. Một sô' nguyên nhân làm xuất hiện đột biến lệch bội NST là do các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học. Cơ chê' phát sinh + Đột biên lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc 1 sô' cặp NST tương đồng không phân li. Sự không phân li của 1 hay 1 sô' cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử thừa hay thiếu 1 vài NST. Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. Sự không phânỴli có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay cặp NST giới tính. + Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tê' bào sinh dưỡng 2n làm cho 1 phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. tP Phân loại Đột biên lệch bội NST được phân thành những loại nào? Đột biến lệch bội NST được phân thành những loại chính như thế' không 2n - 2, thể một 2n - 1, thể một kép 2n - 1 - 1, thể ba 2n + 1, thể bốn 2n + 2, thể bôn kép 2n + 2 + 2. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến lệch bội NST. Các đặc điểm của từng loại đột biến lệch bội NST Thể không 2n - 2 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng bị giảm 2, không còn NST nào của cặp đó. Thể một 2n - 1 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng bị giảm 1, cặp này chỉ còn 1 NST. Thể một kép 2n - 1 - 1 trong bộ NST 2n có 2 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp chỉ có 1 NST. Thể ba 2n + 1 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng tăng thêm NST nên cặp này có đến 3 NST. Thể bốn 2n + 2 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng tăng thêm NST nên cặp NST này có đến 4 NST. í Thể bôn kép 2n + 2 + 2 trong bộ NST 2n có 2 cặp NST tương đồng, mà mỗi cặp có đến 4 NST dư 2 NST. p Vai trò và ý ngliĩa Vai trò của đột biến lệch bội NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong thực tiễn chọn giông có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST. Trong nghiên cứu di truyền giúp chẩn đoán sớm trước sinh để có biện pháp xử lí thích hợp'. Đột biến đa bội t? Khái niệm Thế nào là đột biến đa bội? Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. p Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một sô' nguyên nhân làm xuât hiện đột biến đa bội. Do các tác nhân lí, hóa của môi trương hoặc do rối loạn bên trong tế bào làm cho bộ NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li ở kì sau của quá trình phân bào. Phân loại Đột biến đa bội NST được phân thành những loại nào? Đột biến đa bội NST được phân thành 2 loại là tự đa bội và dị đa bội. Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến đa bội. Đặc điểm của thể tự đa bội là cùng nguồn Đặc điểm của thể dị đa bội là khác nguồn Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến đa bội NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới. Trong nghiên cứu di truyền, trong chọn giông đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo giôrìg mới. II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử ADN -> mARN -> pôlỉpepetit -+ prôtein -> tính trạng hình thải, sinh lí,... Sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử Phiên mã dịch mã ADN -> mARN -> pôlipepetit-+prôtêin-> tính trạng hình thái, sinh lí,... Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại dược tổng hợp theo 1 cách khác nhau? Mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo 1 cách khác nhau vì ADN-polymêraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ - 3’ nên trên mạch khuôn 3’ - 5’ mạch bổ sung được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn 5’ - 3’, mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn đoạn Okazaki, sau đó các đoạn Okazaki được nốì với nhau bởi enzim mới. Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị dược nêu trong bài và cho biết đặc diểm của từng loại. Cách thức phân loại biến dị nêu trong bài dựa vào có di truyền hay không di truyền. Đặc điểm của biến dị không di truyền là + không di truyền do không biến đổi kiểu gen, chỉ biến đổi kiểu hình. + biến đổi đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện môi trường. Đặc điểm của biến dị di truyền là + di truyền do biến đổi kiểu gen + biến đổi đột ngột, gián đoạn, cá biệt, không định hướng. Cho một cây dậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ớ đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu. Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu? Cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn Aa 14 A, 14 a 14 a = 14 P Aa Gp 14 A, 14 a - p aa = Vz a Xác suất để cho ra 1 cây hoa trắng là 14 Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây hoa đều có màu trắng là 1/45 = 1/625 = 0,001-6 = 0,16% Xác suất để trong số’ 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là 1 - 1/45 = 99,84% Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng nay. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thể kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình thường. Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết vời NST giói, tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh gen lặn nằm trên NST thường? Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hcfn so với gen lặn trên NST X ờ người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả 2 alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần 1 alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới. Một quần thể khi nào được gọi là căn bằng di truyền cân bằng Hacdi - Vanbec? Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen còn được gọi là thành phần kiểu gen của quần thể tuân theo công thức sau p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1 Trong đó, p là tần sô' của alen trội, q là tần sô' của alen lặn và p + q = L- trong quần thể gen chỉ có 2 loại alen. Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích? Gây đột biến và chọn lọc là chủ yếu. Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra kết luận gì? A NST thường. Những người có bộ NST 44 A + XXY hoặc 44 A + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 A + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra kết luận NST Y ở người quy định giới nam. Nếu có NST Y thì hợp tử phát triển thành nam, nếu không có Y thì hợp tử phát triển thành nữ.
Giải bài tập môn Sinh học lớp 12Giải bài tập môn Sinh học lớp 12 bài Ôn tập phần di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 21 Di truyền y họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 22 Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 24 Các bằng chứng tiến xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 9 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài ôn tập phần di truyền học. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được quá trình di truyền ở mức độ phân tử, cách thức phân loại biến dị... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây 1 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tửMời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 2 Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?Sao chép ADN kiểu nửa gián đoạn là kiểu sao chép mà một mạch đơn mới được tổng hợp liên tục khi nó dựa vào mạch khuôn cũ có chiều 3′-> 5′. Còn mạch đơn thứ 2 được tổng hợp theo từng đoạn gián đoạn khi mạch khuôn cũ của nó có chiều 5’—> 3′.Từng đoạn nuclêôtit ngắn gọi là đoạn Okazaki. Mỗi đoạn Okazaki đều được tổng hợp theo hướng 5’—> 3′.Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 3 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại?Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không?Đột biến những biến đổi trong vật chất di biến gen những biến đổi trong cấu trúc của biến NST những biến đổi trong cấu trúc biến những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 4 Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử quy định với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hại cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất có một cây hoa đỏ là bao nhiêu?Xác suất để 5 hạt đều cho cây hoa trắng là 0,255. Để tìm xác suất trong số 5 cây ít nhất có một cây hoa đỏ ta chỉ cần lấy 1 — xác xuất để 5 cây đều cho hoa trắng = 1 – 0,25 bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 4 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 5 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng thường chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này?Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thế kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 5 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 6 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 6 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 7 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec?Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức p2 AA + 1pq Aa + q2 aa = bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 7 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 8 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích?Phương pháp thích hợp là gây đột biến bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 8 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 9 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?Từ những người có bộ NST bất thường này ta có thể rút ra kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có nhiễm sắc thể Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 9 SGK Sinh học 12 bài 23Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...
Di truyền Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử - Cấu trúc ở cấp độ phân tử Gen, ARNmARN, tARN, rARN, prôtêin - Gen là một đoạn của ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN. + Gen cấu trúc bao gồm 3 phần Vùng điều hoà nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc – vùng mã hoá ở giữa gen - vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - cuối gen. + Gen ở sinh vật nhân sơ vi khuẩn mã hoá liên tục, ở sinh vật nhân thực có các đoạn không mã hoá intrôn xen kẽ các đoạn mã hoá êxôn. - Những diễn biến cơ bản của các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Các cơ chế Những diễn biến cơ bản Tự sao chép ADN ADN tháo xoắn và tách 2 mạch đơn khi bắt đầu tái bản. - Các mạch mới được tổng hợp theo chiều 5’→3’, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián đoạn. - Có sự tham gia của các enzim tháo xoắn, kéo dài mạch, nối liền mạch… - Diễn ra theo các nguyên tắc bổ sung, bán bảo toàn và nửa gián đoạn Phiên mã - Enzim tiếp cận ở điểm khởi đầu và đoạn ADN gen tháo xoắn. - Enzim dịch chuyển trên mạch khuôn theo chiều 3’→5’và sợi ARN kéo dài theo chiều 5’→3’, các đơn phân kết hợp theo NTBS. - Đến điểm kết thúc, ARN tách khỏi mạch khuôn. - Đối với SV nhân thực à cắt bỏ những đoạn intron, nối các đoạn exon Dịch mã - Các axit amin đã hoạt hóa được tARN mang vào ribôxôm. - Ribôxôm dịch chuyển trên mARN theo chiều 5’→ 3’ theo từng bộ ba và chuỗi pôlipeptit được kéo dài. - Đến bộ ba kết thúc chuỗi pôlipeptit tách khỏi ribôxôm. Điều hoà hoạt động của gen Gen điều hòa tổng hợp prôtêin ức chế để kìm hãm sự phiên mã, khi chất cảm ứng làm bất hoạt chất kìm hãm thì sự phiên mã được diễn ra. Sự điều hòa này tùy thuộc vào nhu cầu của tế bào. - Sơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạng Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể Tên quy luật Nội dung Cơ sở tế bào học Điều kiện nghiệm đúng Ý nghĩa Phân li Tính trạng do 1 cặp alen quy định. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một chiếc của cặp. Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp alen tương ứng. Tính trạng do một gen quy định, gen trội át hoàn toàn gen lặn. Xác định tính trội lặn. Trội không hoàn toàn F2 có 1 trội 2 trung gian 1 lặn. Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng. Gen trội át không hoàn toàn. Tạo kiểu hình mới trung gian. Phân li độc lập Các cặp nhân tố di truyềngenquy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao tử Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân dẫn đến sự phân li của các cặp gen tương ứng. Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Tạo các biến dị tổ hợp. Tương tác gen không alen Hai hay nhiều gen không alen cùng tương tác quy định một tính trạng. Các cặp NST tương đồng phân li độc lập. Các gen không tác động riêng rẽ. Tạo biến dị tổ hợp. Tác động cộng gộp Các gen cùng có vai trò như nhau đối với sự hình thành tính trạng. Các cặp NST tương đồng phân li độc lập. Các gen không tác động riêng rẽ. Tính trạng số lượng trong sản xuất. Tác động đa hiệu Một gen chi phối nhiều tính trạng. Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng. Là cơ sở giải thích hiện tượng biến dị tương quan. Liên kết hoàn toàn Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ tinh. Mỗi NST chứa nhiều gen. Sự phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng dẫn đến sự phân li và tổ hợp của nhóm gen liên kết. Các gen cùng nằm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn. Hạn chế biến dị tổ hợp, dảm bảo di truyền bền vững từng nhóm tính trạng, trong chọn giống có thể chọn được nhóm tính trạng tốt đi kèm nhau . Hoán vị gen Trong quá trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các đoạn tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen mới. Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp các gen trên cùng một cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi hoán vị giữa vị gen. Các gen liên kết không hoàn toàn. Tăng nguồn biến dị tổ hợp. Di truyền liên kết với giới tính Tính trạng do gen trên X quy định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực tiếp. Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính. Gen nằm trên đoạn không tương đồng. Điều khiển tỉ lệ đực, cái. Di truyền ngoài nhân Tính trạng do gen nằm ở tế bào chấtti thể, lục lạp quy định. Mẹ truyền gen trong tế bào chất cho con Gen nằm trong Ti thể, lục lạp Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thể Các chỉ tiêu so sánh Tự phối Ngẫu phối Làm giảm tỉ lệ dị hợp tử và tăng tỉ lệ đồng hợp tử qua các thế hệ. Tạo trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. Tần số các alen không đổi qua các thế hệ. Có cấu trúc p2 AA 2pq Aa q2 aa. Thành phần các kiểu gen thay đổi qua các thế hệ. Tạo ra nguồn biến dị tổ hợp. + - + - + - + + + - + Biến dị - Sơ đồ các dạng biến dị - Đột biến gen + Sơ đồ các dạng đột biến gen - Đột biến NST + Sơ đồ các dạng đột biến NST Ứng dụng di truyền học trong chọn giống - Nguồn vật liệu và phương pháp chọn giống Đối tượng Nguồn vật liệu Phương pháp Vi sinh vật Đột biến. Gây đột biến nhân tạo. Thực vật Đột biến, biến dị tổ hợp. Gây đột biến, lai tạo. Động vật Biến dị tổ hợp chủ yếu. Lai tạo.
1. Tóm tắt lý Di truyềna. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử - Cấu trúc ở cấp độ phân tử Gen, ARNmARN, tARN, rARN, prôtêin- Gen là một đoạn của ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.Gen cấu trúc bao gồm 3 phần Vùng điều hoà nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc – vùng mã hoá ở giữa gen - vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - cuối gen.Gen ở sinh vật nhân sơ vi khuẩn mã hoá liên tục, ở sinh vật nhân thực có các đoạn không mã hoá intrôn xen kẽ các đoạn mã hoá êxôn.- Những diễn biến cơ bản của các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử+ Tự sao chép ADNADN tháo xoắn và tách 2 mạch đơn khi bắt đầu tái mạch mới được tổng hợp theo chiều 5’→3’, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián sự tham gia của các enzim tháo xoắn, kéo dài mạch, nối liền mạch…Diễn ra theo các nguyên tắc bổ sung, bán bảo toàn và nửa gián đoạn+ Phiên mãEnzim tiếp cận ở điểm khởi đầu và đoạn ADN gen tháo dịch chuyển trên mạch khuôn theo chiều 3’→5’ và sợi ARN kéo dài theo chiều 5’→3’, các đơn phân kết hợp theo điểm kết thúc, ARN tách khỏi mạch với SV nhân thực → cắt bỏ những đoạn intron, nối các đoạn exon+ Dịch mãCác axit amin đã hoạt hóa được tARN mang vào dịch chuyển trên mARN theo chiều 5’→ 3’ theo từng bộ ba và chuỗi pôlipeptit được kéo bộ ba kết thúc chuỗi pôlipeptit tách khỏi Sơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngSơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngb. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể- Phân liNội dung Tính trạng do 1 cặp alen quy định. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một chiếc của sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp alen tương kiện nghiệm đúng Tính trạng do một gen quy định, gen trội át hoàn toàn gen nghĩa Xác định tính trội Trội không hoàn toànNội dung F2 có 1 trội 2 trung gian 1 sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo kiểu hình mới trung gian.- Phân li độc lậpNội dung Các cặp nhân tố di truyền gen quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao sở tế bào học Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân dẫn đến sự phân li của các cặp gen tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo các biến dị tổ Tương tác gen không alen Nội dung Hai hay nhiều gen không alen cùng tương tác quy định một tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tạo biến dị tổ Tác động cộng gộp Nội dung Các gen cùng có vai trò như nhau đối với sự hình thành tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tính trạng số lượng trong sản Tác động đa hiệu Nội dung Một gen chi phối nhiều tính sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúngÝ nghĩa Là cơ sở giải thích hiện tượng biến dị tương Liên kết hoàn toàn + Nội dung Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ tinh. + Cơ sở tế bào học Mỗi NST chứa nhiều phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng dẫn đến sự phân li và tổ hợp của nhóm gen liên kết.+ Điều kiện nghiệm đúng Các gen cùng nằm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn.+ Ý nghĩa Hạn chế biến dị tổ hợp, dảm bảo di truyền bền vững từng nhóm tính trạng, trong chọn giống có thể chọn được nhóm tính trạng tốt đi kèm Hoán vị genNội dung Trong quá trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các đoạn tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen sở tế bào học Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp các gen trên cùng một cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi hoán vị giữa vị kiện nghiệm đúng Các gen liên kết không hoàn toàn. Ý nghĩa Tăng nguồn biến dị tổ Di truyền liên kết với giới tính Nội dung Tính trạng do gen trên X quy định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trên đoạn không tương nghĩa Điều khiển tỉ lệ đực, Di truyền ngoài nhân Nội dung Tính trạng do gen nằm ở tế bào chất ti thể, lục lạp quy sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trong Ti thể, lục lạpc. Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thểSo sánh quần thể tự phối và ngẫu Biến dị- Sơ đồ các dạng biến dịSơ đồ các dạng biến dị- Đột biến genSơ đồ các dạng đột biến genSơ đồ các dạng đột biến gen- Đột biến NSTSơ đồ các dạng đột biến NSTSơ đồ các dạng đột biến Ứng dụng di truyền học trong chọn giốngNguồn vật liệu và phương pháp chọn giốngNguồn nguyên liệu và phương pháp chọn giống
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 23 Ôn tập phần di truyền học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Câu 1 trang 102 Sinh học 12 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử Trả lời 1 Nhân đôi ADN 2 Phiên mã 3 Dịch mã 4 Cuộn xoắn của protein 5 Biểu hiện kiểu hình Câu 2 trang 102 Sinh học 12 Tại sao trong quá trình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau? Trả lời Là cách sao chép nửa gián đoạn, cụ thể – Mạch khuôn có chiều 3’ → 5’ tổng hợp mạch mới theo chiều liên tục – Mạch khuôn có chiều 5’ →3’ tổng hợp mạch mới theo kiểu gián đoạn từng đoạn ngắn gọi là okazaki. Lí do do enzim ADN polimeaza chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Câu 3 trang 102 Sinh học 12 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Trả lời Dựa vào khả năng có thể di truyền hay không của biến dị, ta có 2 loại * Biến dị không di truyền thường biến là hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các điều kiện môi trường khác nhau. * Biến dị di truyền gồm có – Biến dị tổ hợp là hiện tượng biến dị được hình thành do sự tổ hợp lại các gen sẵn có của bố mẹ. – Đột biến là những biến đổi khác thường trong vật chất di truyền, gồm có + Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen + Đột biến NST là những biến đổi ở mức độ NST gồm có ⇒ Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. ⇒ Đột biến số lượng NST là những biến đổi thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Câu 4 trang 102 Sinh học 12 Cho 1 cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu? Trả lời – Kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ => A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sơ đồ lai P Aa x Aa F1 1/4 AA 1/2 Aa 1/4 aa 3/4 hoa đỏ 1/4 hoa trắng – Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng = 1/45 = 1/1024 – Xác suất để trong 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ = 1 – 1/1024 = 1023/1024 Câu 5 trang 102 Sinh học 12 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Trả lời – Vợ chồng bình thường sinh con bị bạch tạng thì tỉ lệ con bị bạch tạng = 25% = 1/4 ⇒ gen quy định bệnh bạch tạng là gen lặn nằm trên NST thường và bố mẹ này có KG dị hợp di truyền theo quy luật phân li của Menđen Quy ước gen A bình thường; a bị bạch tạng – Trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường ⇒ có khả năng đã xảy ra đột biến gen ở các cặp vợ chồng này. Cụ thể Bố mẹ bạch tạng có KG aa → sinh ra con bình thường có KG A_ → đã xảy ra đột biến làm alen a trở thành alen A. Câu 6 trang 102 Sinh học 12 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường? Trả lời Giả sử bệnh do gen lặn a quy định. – Nếu gen này nằm trên NST thường thì chỉ biểu hiện bệnh ở trạng thái đồng hợp lặn aa ⇒ khó xuất hiện. – Nếu gen này nằm trên NST giới tính X thì có thể biểu hiện ở 2 KG XaXa hoặc XaY, và ở KG XaY thì khả năng xuất hiện cao hơn ⇒ dễ xuất hiện. Câu 7 trang 102 Sinh học 12 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec? Trả lời – Quần thể được coi là cân bằng di truyền khi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể di truyền ổn định qua các thế hệ sinh sản ngẫu phối. Quần thể đó tuân theo công thức sau p2 + 2pq + q2 = 1 Trong đó p là tần số alen trội q là tần số alen lặn p + q = 1 Câu 8 trang 102 Sinh học 12 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích. Trả lời – Dùng biện pháp gây đột biến gen để tạo dòng vi sinh vật, chủ yếu ứng dụng để tạo ra dòng vi sinh vật mang gen của loài khác. – Vì tốc độ sinh sản của vi sinh vật rất nhanh, cho nên có thể dùng biện pháp này để nhanh chóng thu được sản phẩm mong muốn. Câu 9 trang 102 Sinh học 12 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST là 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữa giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì? Trả lời Từ thực tế này, chúng ta nhận thấy rằng, sự quy định các tính trạng giới tính nam nằm trên NST giới tính Y, nếu có NST Y thì hợp tử sẽ phát triển thành bé trai, nếu không có NST Y thì hợp tử phát triển thành bé gái.
sinh học 12 bài 23